GETTING STARTED (BẮT ĐẦU)
Equal opportunities in education Cơ hội bình đẳng trong giáo dục
1. Nghe và đọc.
Lan: Chúng ta có thể làm dự án lớp “Cơ hội bình đẳng trong giáo dục” không?
Quang: Được, chúng ta hãy xem những thông tin mà chúng ta tìm được cho chủ đề của chúng ta.
Minh: Hãy nói đi Quang.
Quang: À, theo một báo cáo của Liên Hiệp Quốc, vùng hạ Sahara châu Phi chỉ có 82 nữ trên 100 năm học ở trường cấp 2 vào năm 2010. Tôi cho là đây là ví dụ của việc phân biệt giới tính trong giáo dục.
Lan: Đúng, mình đồng ý. Không phải tất cả nữ đều có thể đến trường. Mình đoán họ có lẽ bị giữ ở nhà để làm việc nhà.
Quang: Chắc vậy. Ở những khu vực nông thôn, những cô gái có thể bị bắt làm việc ở nhà và ở trên đồng ruộng.
Minh: Vài người nói rằng những cô gái học tệ hơn con trai ở trường, vì vậy họ không được phép đến trường.
Quang: Mình e là mình không đồng ý. Mình nghĩ nữ học giỏi hơn nam ở trường và càng có nhiều phụ nữ có bằng cao đẳng hơn nam.
Lan: Chính xác. Ở Việt Nam, nam có nhiều hơn nữ ở trường cấp 1 và cấp 2, nhưng càng có nhiều phụ nữ hơn đàn ông có được bằng cao đẳng.
Minh: Tôi tin rằng phân biệt giới tính trong giáo dục bắt đầu ở nhà bởi vì ba mẹ đối xử với con trai và con gái khác nhau.
Quang: Tôi không thể đồng ý hơn nữa. Phân biệt giới tính nên được xóa bỏ đi để mà mọi người có cùng cơ hội bằng nhau trong giáo dục.
2. Đọc bài đàm thoại lần nữa. Quyết định nếu những câu sau là đúng (T), sai (F) hoặc không cho (NG). Chọn khung đúng.
1. Lan, Quang và Minh đang làm dự án lớp “Những cơ hội bình đẳng trong công việc”. (F)
2. Quang đang nói về tỷ lệ đăng ký học cấp 2 ở vùng hạ Sahara châu Phi vào năm 2013. (F)
3. Lan nghĩ rằng những cô gái có lẽ bị giữ ở nhà để làm việc nhà. (T)
4. Nói chung, những cô gái học tốt hơn nhưng chàng trai ở tất cả các bậc giáo dục. (F)
5. Mình tin rằng phân biệt giới tính bắt đầu ở nhà bởi vì ba mẹ đối xử với con trai và con gái khác nhau. (T)
3. Đọc bài đàm thoại lần nữa và trả lời những câu hỏi sau.
1. Tỷ lệ đăng ký học ở vùng hạ Sahara châu Phi năm 2010 là gì?
Only 82 girls enrolled per 100 boys in secondary school.
Chỉ 82 nữ trên 100 năm học ở trường cấp 2.
2. Tại sao nữ lại không thể đi học, theo ý kiến của Quang?
Because they might be forced to work at home and in the fields.
Bởi vì họ bị bắt làm việc ở nhà và trên đồng.
3. Tỷ lệ đăng ký học ở trường Việt Nam là gì?
There are slightly more boys than girls in both primary and secondary school.
Nhiều nam hơn nữ một chút đăng ký học ở trường cấp 1 và cấp 2.
4. Ai có được bằng cao đẳng ở Việt Nam?
Women do. Nữ.
5. Tại sao phân biệt giới tính phải được xóa bỏ?
Gender discrimination should be eliminated so that everyone has equal opportunities in education.
Phân biệt giới tính phải được xóa bỏ đi để mà mọi người có những cơ hội bình đẳng trong giáo dục.
LANGUAGE (NGÔN NGỮ)
Vocabulary (Từ vựng)
1. Nối mỗi từ với định nghĩa của nó. Sau đó thực hành đọc lớn từ đó lên.
1 – d: equal – having the same quantity or values as other people
công bằng, bình đẳng – có số lượng và giá trị giống như người khác
2 – f: gender – the fact of being male or female
giới tính – việc là nam hoặc nữ
3 – e: eliminate – get rid of
xóa bỏ – xóa bỏ
4 – a: enrol — arrange to join a school officially
đăng ký học – sắp xếp tham gia một trường chính thức
5 – c: force – make somebody do the things they don’t want
bắt buộc, ép buộc – bắt ai đó làm điều họ không muốn
6 – b: discrimination – unfair treatment based on gender, age or race
phân biệt đối xử – đối xử không công bằng dựa trên giới tính, tuổi, sắc tộc
2. Hoàn thành những câu sau sử dụng những từ được cho trong phần 1.
1. enrol 2. force 3. eliminate
2. discrimination 5. equal 6. gender
1. Năm nay, càng nhiều nữ dự đoán sẽ đăng ký học lớp 1.
2. Nhiều thanh thiếu niên không quan tâm đến thể thao. Tôi phải bắt con trai tôi chơi tennis hoặc đi bơi.
3. Chính phủ Việt Nam đã làm rất nhiều để xóa bỏ nạn nghèo đói.
4. Chúng ta không cho phép bất kỳ loại phân biệt nào chống lại phụ nữ và trẻ em.
5. Những thành viên gia đình tôi có quyền và nghĩa vụ bình đẳng như nhau.
6. Hầu hết phụ huynh không muốn tìm ra giới tính của em bé trước khi sinh.
Pronunciation (Phát âm)
Quy tắc thông dụng về trọng âm trong tiếng Anh
Trọng âm được đặt trên từ gốc (Root Word), không được đặt trên tiền tố (prefix) haj hậu tố (suffix).
Root word
Root word with suffix
Root word with prefix
'nation
'national
international
e'conomy
economic
uneco'nomic
economical
uneconomical
Quy tắc cho từ có hai âm tiết
1. Đối với đa số danh từ và tính từ, trọng âm được đặt ở âm tiết đầu tiên.
Ex: 'happy, 'ready, 'table, 'ruler
Một số danh từ, tính từ có trọng âm ở từ gốc.
Ex: de'sign, be'lief, excuse, ex'treme, distinct, complete
Danh từ tận cùng bằng -oo hay -oon, trọng âm được đặt trên âm tiết này.
Ex: ba’lloon, bam boo
Danh từ vay mượn từ nước ngoài có trọng âm ở âm tiết thứ hai.
Ex: event, ho'tel, garage, machine
2. Đối với đa số dộng từ, trọng âm được đặt ở âm tiết thứ hai.
Ex: appear, begin, ex'plain
Động từ tận cùng bằng -ate, trọng âm được đặt ở âm tiết thứ hai
Ex: translate, dictate, narrate
Động từ tận cùng bằng -ow, -en, -y, -el, -er, -le, -ish, trọng âm được đặt ở âm tiết thứ nhất.
Ex: 'follow, 'suffer, 'finish
3. Từ có hai âm tiết vừa là danh từ, vừa là động từ.
Trọng âm được đặt ở âm tiết thứ nhất khi chúng là danh từ.
Ex: 'record, 'object
Trọng âm được đặt ở âm tiết thứ hai khi chúng là động từ.
Ex: record, object
Tuy nhiên, không phải tất cả các từ có hai âm tiết vừa là danh từ, vừa là động từ đều theo quy tắc này.
Một số từ có trọng âm đặt ở âm tiết thứ nhất: 'purchase, promise.
Một số từ có trọng âm đặt ở âm tiết thứ hai: control, surprise.
4. Đại từ phản thân, trọng âm được đặt ở âm tiết thứ hai.
Ex: myself, yourself, our'selves, themselves, himself, herself, it'self.
5. Trạng từ và giứi từ, trọng âm được đặt ở từ gốc.
Ex: a bove, be'fore, per'haps, in'deed, 'quickly
6. Từ ghép (compound words)
Danh từ: trọng âm được đặt ở từ đầu.
Ex: 'rainfall, 'schoolboy, baseball
Tính từ: trọng âm được đặt ở từ thứ hai
Ex: bad-'tempered, old-'fashioned, absent-'minded
1. Nghe và lặp lại.
enrol, woman, gender, perform, housework, agree, treatment, equal, system, college, allow, promote
2. Nghe lại và đặt dấu “ ' ” vào trước âm nhấn.
en'rol, 'woman, 'gender, per'form, 'housework, a'gree, 'treatment, 'equal, 'system, 'college, a'llow, pro'mote
3. Đặt những từ vào đúng khung theo dấu nhấn của chúng.
Stress on first syllable
(Nhấn âm đầu)
Stress on second syllable
(Nhấn âm thứ hai)
'woman, 'gender, 'treatment, 'housework,
'equal, 'college, 'system
en'rol, per'form, a'gree, a'llow, pro'mote
Grammar (Ngữ pháp)
1. Chọn động từ khiếm khuyết đúng trong ngoặc đơn đề hoàn thành câu.
1. shouldn’t (advice) 2. must (duty) 3. May (permission)
4. might (possibility) 5. Will (request) 6. mustn’t (prohibition)
7. can (ability)
1. Vài người nghĩ rằng phụ nữ đã kết hôn không nên theo đuổi sự nghiệp.
2. Chúng ta phải dừng lại khi đèn giao thông màu đỏ.
3. Nam sinh có thể học công việc may vá và nấu nướng không?
Được, dĩ nhiên rồi.
4. Nhớ mang theo một áo mưa bên bạn. Lát nữa trời có thể mưa.
5. Bạn sẽ nói chuyện với ba mẹ bạn trước khi bạn quyết định tham gia lực lượng cảnh sát chứ Mai?
6. Bạn không được hái hoa. Bạn không thấy bảng à?
7. Em tôi giỏi nấu ăn và nó có thể nấu rất ngon.
2. Đọc những câu sau đây từ phần BĂT ĐẦU. Gạch dưới thể bị động với động từ khiếm khuyết. Kiểm tra với bạn em.
1. may be kept 2. might be forced
3. shouldn’t be allowed 4. should be eliminated
1. Tôi đoán họ có thể bị giữ ở nhà để làm việc nhà.
2. Họ có thể bị bắt làm việc ở nhà và trên đồng.
3. Vài người nói rằng con gái học tệ hơn con trai, vì vậy con gái không nên được phép đến trường.
4. Phân biệt giới tính phải được xóa bỏ để mà mọi người có những cơ hội bình đẳng trong giáo dục.
3. Viết lại những câu sau, sử dụng thế bị động.
1. Lan might be chosen (by our class) to represent US in the School Youth Union.
Lan có thể được chọn để dại diện chúng ta trong Đoàn Thanh niên của trường.
2. Will Korean be taught in our school next year?
Tiếng Hàn sẽ được dạy ở trường ta năm sau phải không?
3. The instructions must be followed strictly.
Hướng dẫn phải được làm theo nghiêm khắc.
4. Sugary food should not be eaten by very young children.
Thức ăn có đường không nên cho trẻ quá nhỏ ăn.
5 Men and women should be given equal rights to education and employment.
Đàn ông và phụ nữ nên được dành cho quyền công bằng về giáo dục và công việc.
6. Hopefully, a planet similar to earth will be discovered by scientists.
Hy vọng là một hành tinh tương tự Trái đất sẽ được khám phá bởi những nhà khoa học.
7. I think discrimination against women and girls can be reduced by US.
Tôi nghĩ phân biệt chống lại phụ nữ và bé gái có thể được xóa bỏ đi bởi chúng ta.
READING (ĐỌC)
Reading (Đọc)
Gender equality in employment Bình đẳng giới trong công việc
1. Nhìn vào những ký hiệu. Chúng thay thế cho gì?
They are the symbols of genders, gender equality and gender discrimination.
Chúng là những ký hiệu của giới tính, bình đẳng giới và phân biệt giới tính,
2.. Nối mỗi từ với nghĩa của nó. Sử dụng từ điển nếu cần.
1 – c:
preference – a greater interest in someone/something than someone/something else
ưu tiên, ưu đãi – một sự quan tâm lớn hơn về ai đó / cái gì đó hơn ai đó / cái gì đó khác
2-e:
sue – bring somebody to court because they have done something harmful to you
kiện – mang ai đó ra tòa bởi vì họ làm gì đó mà gây hại cho bạn
3 – d:
pursue – follow a course or activity in an effort to gain something
theo đuổi — theo một khóa học hoặc một hoạt động trong một nỗ lực đạt cái gì đó
4- b:
loneliness — the state of feeling sad and alone
cô đơn – tình trạng cảm thấy buồn và cô đơn
5 – a:
limitation — the act of controlling something; a restriction
giới hạn – hành động điều khiển cái gì, giới hạn
3. Đọc nhanh bài đọc. Chọn tựa hay nhất cho nó.
b. A woman who did a “Man’s job” Người phụ nữ làm công việc của đàn ông Khi là một cô gái trẻ, Brenda Berkman luôn mơ về việc trở thành một lính cứu hỏa, mặc dù cô ấy nhận thức về ưu tiên giới tính dành cho nam. Vào năm 1977, cô ấy nộp đơn vào vị trí lính cứu hỏa ở ban cứu hỏa thành phố New York (FDNY).
Mặc dù cô ấy là một vận động viên marathon, nhưng cô ấy lại rớt bài kiểm tra thể lực. Nhưng Brenda không từ bỏ. Cô ấy kiện Thành phố New York và FDNY vì phân biệt giới tính và đã thắng. Một bài kiểm tra công bằng hơn được tạo ra, vì vậy cô ấy và người phụ nữ 40 tuổi nữa đã đậu. Giấc mơ của Brenda trở thành lính cứu hỏa đã thành hiện thực.
Tuy nhiên, cô và những lính cứu hỏa nữ khác trở thành mục tiêu cười đùa và sự nổi giận từ những đồng nghiệp và người dân địa phương. Họ không được chào mừng ở các bữa ăn, đối mặt với sự cô đơn và thậm chí bạo lực.
Không có bất kỳ giới hạn nào về dịch vụ của nữ ở FDNY. Nữ lính cứu hỏa phải làm chính xác những công việc giống của đồng nghiệp nam. Để theo đuổi công việc đàn ông này, Brenda và những người phụ nữ khác đã phải làm việc rất chăm chỉ. Họ đã trả một cái giá cao để giành được sự công bằng. Họ đã thành công, bà thậm chí trở thành chủ đề của một tài liệu được gọi tên là: Taking the Heat vào năm 2006.
Câu chuyện của Brenda Berkman cho thấy rằng khác biệt giới tính không thể ngăn một người khỏi việc theo đuổi một công việc. Thành công đến với những người có đủ dũng khí và ý chí.
2. Đọc các câu. Quyết định chúng đúng (T), sai (F) hay không được cho (NG). Chọn vào khung.
1. Brenda Berkman không bao giờ nhận thức được sự ưu tiên về giới tính nam. (F)
2. Brenda Berkman đã đậu bài kiểm tra viết. (NG)
3. Sau khi rớt bài kiểm tra thể lực, Brenda Berkman giữ im lặng và bỏ đi. (F)
4. Cô ấy và những lính cứu hỏa nữ khác trớ thành mục tiêu của tiếng cười và cơn giận từ những đồng nghiệp và người dân địa phương. (T)
5. Họ đã trả một giá dắt để giành được công bằng. (T)
6. Brenda Berkman đã dạy ở FDNY. (F)
3. Đọc bài văn lần nữa. Trả lời những câu hỏi sau.
1. Khi là con gái Brenda Berkman muốn làm công việc gì?
She wanted to become a firefighter.
Cô ấy muốn thành lính cứu hỏa.
2. Cô ấy làm gì sau khi rớt bài thi thể lực?
She sued New York Citty and the FDNY gender discrimination and won.
Cô ấy kiện Thành phố New York và FDNY vì phân biệt giới tính và đã thắng kiện.
3. Cô ấy và những lính cứu hỏa nữ khác bị đối xử như thế nào?
They became the targets of laughter and anger from the co-worker and local people. They were unwelcomed at meals, faced loneliness and even violence.
Cô và những lính cứu hỏa nữ khác trở thành mục tiêu cười đùa và sự nổi giận từ những đồng nghiệp và người dân địa phương. Họ không được chào mừng ở các bữa ăn, đối mặt với sự cô đơn và thậm chí bạo lực.
4. Họ làm việc gì ở FDNY?
They had to do exactly the same jobs as all other male firefighters.
Họ phải làm chính xác những công việc giống của đồng nghiệp nam.
5. Taking the Heat là gì?
It is a documentary made in 2006 in which Brenda Berkman and other female firefighters were the subjects.
Nó là một phim tài liệu dược làm vào năm 2006 mà trong đó Brenda Berkman và những nữ lính cứu hỏa khác là chủ đề.
6. Câu chuyện của Brenda Berkman cho thấy gì?
It shows that gender differences can not prevent a person from pursuing a job.
Nó cho thấy rằng khác biệt giới tính không thể ngăn một người khỏi việc theo đuổi một công việc.
6. Thảo luận những câu sau với một bạn học.
Một phụ nữ có nên làm việc của đàn ông không? Tại sao có? Tại sao không?
I think that women should not do man’s work, because she will not have enough power as man to do. If she tries too much, she will be easy to get hurt.
Tôi nghĩ rằng phụ nữ không nên làm việc của dàn ông, bởi vì cô ấy sẽ không có đủ sức mạnh như đàn ông để làm. Nếu cô ấy cô gắng quá, cô ấy sẽ dễ bị thương.
SPEAKING (NÓI)
Equal job opportunities – Những cơ hội công việc bình đẳng
Xem thêm: Giải bài tập Tiếng Anh lớp 10 mới Review 4 (Unit 9 - 10)1. Đọc những cụm từ và câu sau. Viết A nếu nó thể hiện đồng ý và viết D nếu nó thể hiện sự không đồng ý. Thêm 3 cụm từ hoặc câu.
1. D I don’t think that… Tôi không nghĩ rằng…
2. A I agree that… Tôi đồng ý rằng…
3. D Yes, but… Có nhưng…
4. A That’s true. Đúng vậy.
5. A I guess so. Tôi đoán.
6. D Actually, I think… Thật sự tôi nghĩ…
7. D Very true, but… Rất thực nhưng; Sure, but… Chắc chắn nhưng…
8. A That’s for sure. Exactly .A couldn’t agree more.
Chắc chắn. / Chính xác. / Tôi không thể đồng ý hơn.
2. Làm theo cặp. Em có đồng ý hoặc không đồng ý những câu sau? Nói cho bạn em, sử dụng những cụm từ và câu trong mục 1.
1. I don’t think that men are better leaders than women.
Tôi không nghĩ đàn ông làm nhà lãnh đạo tốt hơn phụ nữ.
2. I don’t think that women’s natural roles are care-givers and housewives.
Tôi không nghĩ vai trò tự nhiên của phụ nữ là người trông nom nhà và nội trợ.
3. That’s true. Men are traditional decision-makers and bread-winners.
Thật vậy. Đàn ông là người quyết định truyền thống và là lao động chính trong gia đình.
4. That’s for sure. Women are more hard-working than men although they are physically weaker.
Chắc chắn rồi. Phụ nữ chăm chỉ hơn đàn ông mặc dù họ yếu hơn về thể lực.
5. I don’t think women may become trouble-makers because they are too talkative.
Tôi không nghĩ phụ nữ là người gây rắc rối vì họ quá nhiều chuyện.
6. Exactly. Men are not as good with children as women.
Chính xác. Đàn ông không tốt với trẻ em bằng phụ nữ.
3. a. Làm nhóm. Thảo luận em có đồng ý hay không đổng ý với câu “Phụ nữ kết hôn không nên theo đuổi sự nghiệp”, sử dụng câu 1-6 như là lý do cho việc đồng ý hoặc không đồng ý của em.
I disagree with that statement. It is boring and tiring to do housework. Men should share housework tasks with their wives. Women should have a job although women usually get less pay than men for doing the same job.
Tôi không đồng ý câu đó. Thật chán và mệt mỏi khi làm việc nhà. Đàn ông nên chia sẻ việc này với vợ của họ. Phụ nữ nên có một công việc mặc dù phụ nữ thường nhận lương ít hơn đàn ông khi làm cùng một việc.
Student A: I think married women should not pursue a career.
Học sinh A: Tôi nghĩ phụ nữ đã kết hôn không nên theo đuổi sự nghiệp.
Student B: I agree. I believe they should stay at home, doing housework and looking after their husbands and children.
Học sinh B: Tôi đồng ý. Tôi tin rằng họ nên ở nhà, làm việc nhà và chăm sóc chồng và con của họ.
Student A: Actually, I think they should continue pursuing a career. It is boring and tiring doing housework.
Học sinh A: Thật ra, tôi nghĩ họ nên tiếp tục theo đuổi sự nghiệp. Thật chán và mệt mỏi khi làm việc nhà.
LISTENING (NGHE)
Same work – same pay Cùng công việc – cùng mức lương
1. Nhìn vào hình. Đàn ông và phụ nữ làm cùng công việc, nhưng họ trông khác nhau. Tại sao? Nói với bạn em.
The man looks happy but the woman looks sad because she get less pay.
Người đàn ông trông vui vẻ nhưng người phụ nữ trông buồn bời vì cô ấy nhận ít lương hơn.
2. Nghe và lặp lại những từ sau. Em có biết nghĩa của mỗi từ không? Sử dụng từ điển nêu cần.
1. wage (n) lương
2. inequality (n) không công bằng, bất bình đẳng
3. qualified (adj) có học vấn
4. affect (v) ảnh hưởng
5. property (n) tài sản
6. address (v) giải quyết
7. income (n) thu nhập
8. encourage (v) khuyến khích
3. Nghe bài nghe. Kiểm tra những câu sau đúng (T) hay sai (F). Chọn ô chính xác.
1. Người nói bắt đầu bài nói của anh ấy với sự bình đẳng giới trong cơ hội làm việc và tuổi tác. (F)
2. Phân biệt về lương ảnh hưởng tiêu cực đến phụ nữ. (T)
3. Phụ nữ làm ít hơn đàn ông nhưng kiếm được nhiều hơn. (F)
4. Đàn ông và phụ nữ đã kết hôn dành thời gian làm việc như nhau, nhưng phụ nữ vần phải dành nhiều thời gian hơn cho việc nhà. (T)
5. Thậm chí bây giờ phụ nữ không được phép tham gia vào bất kỳ lực lượng quân đội, cảnh sát hay dịch vụ cứu hỏa nào. (F)
6. Ngày càng có nhiều đàn ông làm công việc mà từng được xem là chỉ phù hợp cho phụ nữ. (T)
4. Nghe và hoàn thành những câu sau bằng cách viết không hơn 3 từ hoặc số.
(1) discrimination (2) paid more (3) perform 66%
(4) own 1%) (5) encourage women (6) like nursing
1. Phân biệt tiền lương xảy ra khi nhân viên có học vấn như nhau và làm cùng mức công việc, nhưng vài nhân viên được trả lương nhiều hơn những nhân viên khác.
2. Phụ nữ làm 66% công việc của thế giới, tạo ra 50% thức ăn, nhưng kiếm được 10% thu nhập và sở hữu 1% tài sản.
3. Nhiều quốc gia bây giờ cho phép và khuyến khích phụ nữ tham gia quân đội, lực lượng cảnh sát và dịch vụ cứu hỏa.
4. Ngày càng nhiều đàn ông làm công việc như y tá, quét dọn và chăm sóc trẻ em.
WRITING (VIẾT)
Working Mothers Người mẹ đi làm
1. Bài văn sau nói về những thuận lợi của việc là một người mẹ đi làm mà đang thiếu những giải thích chi tiết. Đặt những giải thích (a – c) trong khung màu vàng vào trong khoảng trống thích hợp (1-3).
1. b 2. c 3. a
Thuận lợi của việc là một người mẹ đi làm
Những người mẹ nên được khuyến khích nhiều để đi làm việc bên ngoài. Đầu tiên, những người mẹ đi làm đóng góp cho thu nhập gia đình. Họ giúp chồng mình trả chi phí gia đình và thỏa mãn nhu cầu đang tăng lên của trẻ con. Cuộc sống ngày càng đắt đỏ vì vậy lương của phụ nữ ngày càng trở nên quan trọng trong ngân sách gia đình của họ.
Thứ hai, những người mẹ đi làm là những người giáo dục tốt cho con trẻ. Kinh nghiệm làm việc mở rộng kiến thức của họ và dần dần làm họ trưởng thành. Qua công việc, họ khám phá điểm mạnh và điểm yếu của họ, trở nên hiểu biết hơn và có thể tìm ra những cách hay đế giáo dục con cái.
Cuốỉ cùng, những người mẹ đi làm là ví dụ tốt cho con cái của họ. Khi bọn trẻ thấy cha mẹ chúng làm việc vất vả như thế nào để chu cấp cho gia đình và chia sẻ trách nhiệm trong gia đình, chúng sẽ học từ họ. Những giá trị gia đình như làm việc chăm chỉ, trách nhiệm và tình yêu có thể truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Rõ ràng, những người mẹ nên được hỗ trợ mạnh mẽ để làm việc bên ngoài.
1. Đọc bài văn lần nữa. Hoàn thành dàn bài sau.
Câu chủ đề: Những người mẹ nên được khuyến khích nhiều để đi làm bên ngoài.
A. Ý hỗ trợ 1: Những người mẹ đi làm đóng góp cho thu nhập gia đình.
Giải thích:
1. Họ giúp trả chi phí gia đình và thỏa mãn nhu cầu đang tăng lên của trẻ con.
2. Life is getting expensive, so women’s salaries are becoming important to their household budgets.
Cuộc sống ngày càng đắt đỏ vì vậy lương của phụ nữ ngày càng trở nên quan trọng trong ngân sách gia đình của họ.
B. Ý kiến hỗ trợ 2: Những người mẹ đi làm là những người giáo dục tôt cho con trẻ.
Giải thích:
1. Kinh nghiệm làm việc mở rộng kiến thức của họ và dần dần làm họ trưởng thành.
2. They discover their strengths and weaknesses, become more knowledgeable and look for good ways to educate children.
Họ khám phá diểm mạnh và điểm yếu của họ, trở nên hiểu biết hơn và có thể tìm ra những cách hay để giáo dục con cái.
C. Ý kiến hỗ trợ 3: Những người mẹ đi làm là ví dụ tốt cho con cái của họ.
Giải thích:
1. Children see parents work hard and share domestic responsibilities and they learn from them.
Bọn trẻ thấy cha mẹ chúng làm việc vất vả như thế nào để chu cấp cho gia đinh và chia sẽ trách nhiệm trong gia đình, chúng sẽ học từ họ.
2. Những giá trị gia đình như làm việc chăm chỉ, trách nhiệm và tình yêu có thể truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Câu kết luận: Rõ ràng, những người mẹ nên được hỗ trợ mạnh mẽ đế làm việc bên ngoài.
3. Thảo luận với một người bạn em, những từ sau được dùng trong bài văn có trong mục 2.
First, secondly, finally, clearly
These words are used to connect or sequence the ideas in writing.
Những từ này được dùng để liên kết hoặc duy trì những ý trong bài viết.
4. Viết một bài tương tự và bât lợi của người mẹ đi làm.
Bất lợi của một người mẹ đi làm
Mothers should be strongly discouraged from working outside the home.
First, women have traditional roles as housewives and housekeepers. They should stay at home, doing housework and looking after their husbands and children. In extended families where more than two generations live together, women are also the main care¬givers for elderly people.
Secondly, working mothers do not have enough time. Men’s work finish at the office, but women’s work is extended to their households. After an eight-hour working day, these exhausted women have to do household chores, take care of their husbands and children without having time to relax.
Finally, working mothers can not be good workers. Tiring and boring chores at home negatively affect women’s tasks in their working place. They can not concentrate or work effectively as those who do not have to worry about taking kids to school, picking them up after school and doing housework.
Clearly, mothers should not be encouraged to work outside the home.
Những người mẹ không nên được khuyến khích đi làm việc bên ngoài.
Đầu tiên, phụ nữ có vai trò truyền thống như là nội trợ và quản gia. Họ nên ở nhà, làm việc nhà và chăm sóc chồng và con cái của họ. Ở những gia đình lớn mà có hơn 2 thế hệ sống cùng nhau, phụ nữ cùng là người chăm sóc chính cho nhưng người lớn hơn.
Thứ hai, những người mẹ đi làm không có đủ thời gian. Công việc của đàn ông hoàn thành ở văn phòng, nhưng công việc của phụ nữ kéo dài dến nhà của họ. Sau một ngày làm việc 8 tiếng, những người phụ nữ mệt mỏi này phải làm những việc nhà, chăm sóc chồng và con cái của họ mà không có thời gian để thư giãn.
Cuối cùng, những người phụ nữ đi làm không thể là những nhân viên tốt. Việc nhà chán và mệt mỏi ảnh hưởng tiêu cực đến nhiệm vụ của phụ nữ ở nơi làm việc. Họ không thể tập trung hoặc làm việc hiệu quả như những người không phải lo lẵng về việc đưa con cái đến trường, đón chúng sau giờ học và làm việc nhà.
Rõ ràng, những người mẹ không nên được khuyến khích làm việc bên ngoài.
COMMUNICATION AND CULTURE (GIAO TIẾP VÀ VĂN HÓA)
Communication (Giao tiếp)
Gender equality in Viet Nam Bình đẳng giới ở Việt Nam
1. Đọc những câu sau đây về những thành tựu trong việc giải quyết bình đắng giới ở Việt Nam. Em có muốn thêm bất kỳ thành tựu nào không? Nói cho bạn em biết.
1. Khoảng cách giới tính ở giáo dục tiểu học đã được giới hạn.
2. Càng nhiều phụ nữ có được bằng cao đẳng, đại học nhiều hơn cả nam, mặc dù có nhiều nam học tiểu học và cấp hai hơn là nữ.
3. 73% phụ nữ Việt Nam tham gia vào lực lượng lao động, là một trong những tỷ lệ cao nhát trên thế giới.
Seventy per cent of all public school teachers are women.
70% tất cả giáo viên trường công đều là nữ.
Fourty-nine percent of lecturers of two-year colleges and fourty-three percent of university lecturers are women.
49% giảng viên của những trường cao đẳng hai năm là nữ và 43% giáng viên đại học là nữ.
2. Làm theo cặp. Nói về những thành tựu trong việc giải quyết bình đẳng giới ở Việt Nam, sử dụng những câu trong phần 1.
Student A: I think the Vietnamese government has made considerable progress in gender equality.
Học sinh A: Tôi nghĩ chính phủ Việt Nam dã có tiến bộ đáng kể trong vấn để bình đẳng giới.
Student B: I agree. Seventy-three per cent of Vietnamese women participate in the labour force. No doubt that we have one of the highest rates in the world.
Học sinh B: Tôi đồng ý. 73% phụ nữ Việt Nam tham gia vào lực lượng lao dộng. Không nghi ngờ rằng chúng ta có một trong những tỷ lệ cao nhất trên thể giới.
Culture (Văn hóa)
Đọc bài văn sau vể bình đẳng giới ở Anh và trả lời những câu hỏi sau.
Gender equality in the United Kingdom Bình đẳng giới ở Anh
Là một quốc gia có thu nhập cao, Anh Quốc có tiến bộ đáng kể về bình đẳng giới.
Đầu tiên, nữ học tốt hơn nam ở tất cả các bậc giáo dục. Ở bậc đại học, có nhiều nữ hơn nam trong các khóa học đại học toàn thời gian. Hơn nữa, nam và nữ có bằng cấp đầu tiên bằng nhau.
Thứ hai, theo một khảo sát năm 2012, nữ chiếm 47% lực lượng lao động Anh. Chỉ 35% nữ tuổi 16 đến 64 là không làm việc.
Tuy nhiên, Anh vẫn đối mặt với thách thức về bình đẳng giới. Hàng triệu phụ nữ và các bé gái có trải qua bạo lực gia đình hàng năm. Khoảng cách về lương toàn thời gian giữa đàn ông và phụ nữ là 10% và hầu hết những người làm công việc lương thấp là nữ.
1. Nam và nữ học ở Anh Quốc như thế nào?
Girls perform better than boys at all levels of education in the United Kingdom.
Nữ học tốt hơn nam ở tất cả các bậc giáo dục ở Anh Quốc.
2. Bao nhiêu nữ tham gia vào lực lượng lao động ở Anh Quốc?
Women take up 47 percent of British workforce.
Phụ nữ chiếm 47% lực lượng lao động Anh.
3. Anh Quốc đang đối mặt với thử thách nào trong việc đạt được bình đẳng giới?
Millions of women and girls still experience domestic violence, and the gap in full-time wage between men and women is 10% and most of people in low-paid job are women.
Hàng triệu phụ nữ và các bé gái có trải qua bạo lực gia đình hàng năm. Khoảng cách về lương toàn thời gian giữa đàn ông và phụ nữ là 10% và hầu hết những người làm công việc lương thấp là nữ.
LOOKING BACK – PROJECT
LOOKING BACK (XEM LẠI)
Pronunciation (Phát âm)
1. Đặt những từ hai âm tiết sau vào đúng cột theo kiểu nhấn âm tiết của chúng.
Stress on first syllable
Nhấn ẩm tiết đầu
Stress on second syllable
Nhấn ở âm tiết thứ hai
symbol, letter, healthcare, challenge,
income, workforce, army
complete, infect, suggest,
improve, become
2. Nghe và lặp lại những từ sau.
Vocabulary (Từ vựng)
Quyết định chọn những từ trong ngoặc đơn để hoàn thành các câu sau.
1. gender equality 2. preference 3. eliminated
4. rights 5. access 6. caretaker
7. discrimination 8. progress
1. Nhiều việc phải được thực hiện để đạt được bình đẳng giới trong cơ hội việc làm.
2. Những người chủ đưa ra sự ưu tiên cho những người tốt nghiệp đại học.
3. Người ta đã giảm bớt sự nghèo khổ và đói trong nhiều phần của thế giới.
4. Cả hai giới tính nên được cung cấp những quyền bình đẳng cho giáo dục, công việc và y tế.
5. Truy cập Internet có sẵn ở mọi nơi trong thành phố này.
6. Một người chăm sóc cho ai đó bị bệnh, tàn tật hoặc già ở nhà là người trông nom nhà.
7. Chúng ta không nên cho phép bất kỳ loại phân biệt nào chống lại phụ nữ và các bé gái.
8. Người trong quốc gia này có tiến bộ tốt trong việc xóa bỏ bạo hành gia đình.
Grammar (Ngữ pháp)
1. Chọn thế bị động đúng a – f để hoàn thành câu từ 1 – 6.
1. c. can be seen 2. f. should be made 3. e. must be written
4. d. might be postponed 5. a. may be asked 6. b. should not be allowed
1. Toàn bộ hồ có thể được nhìn thấy từ căn hộ của họ ở tầng 7.
2. Nỗ lực nên được thực hiện để đem đến cho tất cả trẻ em quyền tiếp cận công bằng đến giáo dục.
3. Giáo viên chúng tôi nói với chúng tôi rằng tất cả bài tập về nhà phải được viết bằng mực.
4. Họp buổi chiều có thể bị hoãn lại bởi vì 3 trong 5 thành viên đại biểu không thể đến dự.
5. Em tôi có thể được yêu cầu tham gia vào lực lượng cảnh sát.
6. Bọn trẻ không nên được phép chơi những trò chơi video bạo lực.
2. Viết lại những câu sau, sử dụng thể bị động.
1. An essay on gender must be written (by each student).
Mỗi học sinh phải viết một bài luận về bình đẳng giới.
2. This exit door can be opened in case of emergency.
Cửa thoát hiểm có thể được mở trong trường hợp khẩn cấp.
3. Men and women should be given equal pay for equal work.
Đàn ông và phụ nữ nên được trả lương công bằng cho cùng công việc.
4. My mother might be given an award.
Mẹ tôi sẽ được, trao một phần thưởng.
5. More progress will be made (by the Vietnamese government) in gender equality.
Càng nhiều tiến bộ được thực hiện (bởi chính phủ Việt Nam) trong việc bình dẳng giới.
6. Obesity may be considered a serious health problem.
Bệnh béo phì có lẽ được xem như là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
PROJECT (DỰ ÁN)
1. Làm một khảo sát. Tìm ra…
1. bao nhiêu nam và nữ trong lớp bạn và trong trường bạn;
18 boys and 22 girls in my class, 325 boys and 367 girls in my school.
18 nam và 22 nữ trong lớp, 325 trai và 367 nữ trong trường tôi.
2. bao nhiêu lớp trưởng là nam và bao nhiêu lớp trưởng là nữ trong trường bạn;
14 monitors are girls and 7 monitors are boys.
14 lớp trưởng là nữ và 7 lớp trưởng là nam.
3. bao nhiên giáo viên chủ nhiệm là nam và bao nhiêu giáo viên chủ nhiệm là nữ trong trường;
18 form teachers are female and 3 form teachers are male.
18 giáo viên chủ nhiệm là nữ và 3 giáo viên chủ nhiệm là nam.
4. bao nhiêu giáo viên văn là nam và bao nhiêu giáo viên văn là nữ trong trường bạn;
All 12 literature teachers are female.
Tất cả 12 giáo viên văn là nữ.
5. bao nhiêu giáo viên toán là nam và bao nhiôu giáo viên toán là nữ trong trường bạn;
All 9 mathematics teachers are male.
Tất cả 9 giáo viên toán đều là nam.
2. So sánh khám phá của em với bạn em. Trình bày tất cả những kết quả cuối cùng với bình luận cho lớp.
Xem thêm: Giải bài tập Tiếng Anh lớp 9 mới Unit 4: Life in the past